Ý kiến thăm dò

Tình hình kinh tế - xã hội

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
885352

Tổng quan về xã Kiên Thọ

Ngày 19/11/2017 11:29:12

Tổng quan về xã Kiên Thọ

Tổng hợp chung tình hình xã Kiên Thọ

Tình hình chung về thông tin, số liệu về kinh tế - xã hội tính đến tháng 12 năm 2018.

Xã Kiên Thọ là một xã miền núi ở phía nam của huyện Ngọc Lặc, cách trung tâm huyện 15 km; cách thành phố Thanh Hóa 50 km về Phía Tây của tỉnh. Phía Đông giáp xã Xuân Châu, Xuân Thiên (huyện Thọ Xuân); Phía Tây giáp xã Phúc Thịnh, Nguyệt Ấn; Phía Nam giáp xã Xuân Lam (huyện Thọ Xuân); Phía Bắc giáp xã Minh Tiến huyện Ngọc Lặc. Xã có địa hình thấp dần từ phía Tây Nam sang Đông Bắc, trong đó 80% diện tích đồi núi.

I,Tổng diện tích tự nhiên của xã:                                 2965,19 ha

Trong đó:

                   - Diện tích đất lâm nghiệp:                                   1.025 ha.

                   - Diện tích đất ở:                                                  925,8 ha

                   - Diện tích đất SX nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, thủy sản: 1014,39 ha.

*Các loại cây trồng hàng năm:

 Diện tích cây lúa nước cả năm: 630 ha; DT một lúa: 300 ha.

                      Diện tích cây mía đường;      246   ha

                    Diện tích cây sắn củ:              320  ha

                     Diện tích cây ngô:                            194,8 ha

                   Diện tích cây cao su:              146 ha

II,Đơn vị trực thuộc trên địa bàn:

                   Tổng số thôn, làng, đơn vị;  11  đơn vị.

                   Tổng số hộ toàn xã: 2.923 hộ = 11.164 người

                    Toàn xã có 05 trường học đóng trên địa bàn xã, trong đó: 01 trường Mầm non; 02 trường Tiểu học; 01 trường THCS; 01 Trường THPT Lê Lai. Có 01 trạm y tế xã; Có 24 công ty đóng trên địa bàn xã.

                   III, Tổng số Đảng viên trong Đảng bộ: 323  Đảng viên

                   Số đảng viên 50 tuổi đảng :  13  người.

                   Số đảng viên 40 tuổi đảng:   33 người.

                   Số đảng viên 30 tuổi đảng:   24 người

                   Số đảng viên: 55 - 60 tuổi đảng: 05 người.

                   Tổng số chi bộ trực thuộc : 16  chi bộ

IV,Tình hình kinh tế-xã hội

                    1, Về kinh tế;

                    Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm: 15%.

                   Tổng sản  lượng lương thực hàng năm: 4.344 tấn.

                    Bình quân lương thực đầu người: 395 kg/người/năm

          - Tổng thu nhập của nhân dân trong toàn xã năm 2018 đạt: 387.390  tỷ đồng, trong đó thu nhập từ các nguồn:

+ Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: 106.144 triệu đồng;

+ Thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp, lâm, thủy sản: 128.613 triệu  đồng.

+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu khác: 152.633  triệu đồng.

+ Bình quân thu nhập 34.700.000 đồng/người.

          2, Tổng đàn gia súc,gia cầm thời điểm 1/10/2018.

Đàn trâu: 1901 con giảm 85 con so với cùng kỳ năm 2017. Đàn bò: 261 con, giảm 46 con so với cùng kỳ năm 2017; đàn lợn: 2292 con tăng 1232 con; đàn gia cầm: 47.295 con tăng 595 con so với cùng kỳ năm 2017

V, Văn hóa - xã hội

  1,Văn hóa;

          Có 11/11 nhà văn hóa với diện tích và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn.

          Có 7/11  nhà văn hóa có khuân viên, hàng rào xanh, sạch và sân thể thao đạt yêu cầu.

          Có 6/11 làng giữ vững danh hiệu làng văn = đạt 63,63%.

          Số làng đã chỉnh sửa xong hương ước: 11/11 làng.

                   2, Xã hội. Tổng số hộ nghèo năm 2018: Theo kết quả rà soát hộ nghèo 2018 của xã là 216 hộ/2.923 hộ = 7,38%. Hộ cận nghèo: 227 hộ = 7,76%.

Số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã: 6195 lao động.

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 5831/6195 lao động = 94,12%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 4033/6195 đạt 65,1%.

VI, Kết quả xây dựng nông thôn mới.

           Số tiêu chí xã đã đạt được: 15 tiêu chí/19 tiêu chí.

           Số làng đạt được 14 tiêu chí năm 2018 đạt 2/11 làng (làng Đội 1; làng Ba Si).

          VII,Tổng số cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã, thôn-làng.

            Cán bộ, công chức: 23 người

            Người HĐ không chuyên trách: 12 người

            Bí thư các chi bộ kiêm trưởng thôn nhất thể hóa: 05  người

           Trưởng thôn,làng chưa nhất thể hóa: 06 người

           Công an viên: 11 người

           Thôn đội trưởng: 11  người

           Tổ viên tổ ANTT: 11 người.

           Nhân viên y tế: 11 người.

VII, Giáo dục:

 Tổng số học sinh toàn xã năm 2018 - 2019: 2.260 học sinh.

          Trong đó:Trường mầm non: 640 cháu. Trường tiểu  học: Tổng số học sinh: 999 học sinh. Trường THCS: 621 học sinh.

VIII, Y tế: Có 01 trạm y tế: gồm 02 bác sỹ; 2 y sỹ sản nhi; 02 y sỹ đa khoa.

Có 12 gường bệnh chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

Toàn xã có: 12 cơ sở kinh doanh bán thuốc tây trên địa bàn xã các cơ sở hoạt động Y dược nhìn chung có hiệu quả và đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh. 03 phòng khám (01 phòng khám nha khoa; 02 phòng khám đa khoa).

- Tỷ lệ người dân đã tham gia các hình thức BYYT tính đến thời điểm tháng 12/2018 tỷ lệ che phủ BHYT: 94,4%.

          IX, Quốc phòng - an ninh:  

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định. Xã Có Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng hàng năm.

đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

Hàng Năm được Công an huyện tặng giấy khen.

 

 

                

 

         

 

 

 

   

 

 

                       

                  

 

 

 

 

Tổng hợp chung tình hình xã Kiên Thọ

Tình hình chung về thông tin, số liệu về kinh tế - xã hội tính đến tháng 12 năm 2018.

Xã Kiên Thọ là một xã miền núi ở phía nam của huyện Ngọc Lặc, cách trung tâm huyện 15 km; cách thành phố Thanh Hóa 50 km về Phía Tây của tỉnh. Phía Đông giáp xã Xuân Châu, Xuân Thiên (huyện Thọ Xuân); Phía Tây giáp xã Phúc Thịnh, Nguyệt Ấn; Phía Nam giáp xã Xuân Lam (huyện Thọ Xuân); Phía Bắc giáp xã Minh Tiến huyện Ngọc Lặc. Xã có địa hình thấp dần từ phía Tây Nam sang Đông Bắc, trong đó 80% diện tích đồi núi.

I,Tổng diện tích tự nhiên của xã:                                 2965,19 ha

Trong đó:

                   - Diện tích đất lâm nghiệp:                                   1.025 ha.

                   - Diện tích đất ở:                                                  925,8 ha

                   - Diện tích đất SX nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, thủy sản: 1014,39 ha.

*Các loại cây trồng hàng năm:

 Diện tích cây lúa nước cả năm: 630 ha; DT một lúa: 300 ha.

                      Diện tích cây mía đường;      246   ha

                    Diện tích cây sắn củ:              320  ha

                     Diện tích cây ngô:                            194,8 ha

                   Diện tích cây cao su:              146 ha

II,Đơn vị trực thuộc trên địa bàn:

                   Tổng số thôn, làng, đơn vị;  11  đơn vị.

                   Tổng số hộ toàn xã: 2.923 hộ = 11.164 người

                    Toàn xã có 05 trường học đóng trên địa bàn xã, trong đó: 01 trường Mầm non; 02 trường Tiểu học; 01 trường THCS; 01 Trường THPT Lê Lai. Có 01 trạm y tế xã; Có 24 công ty đóng trên địa bàn xã.

                   III, Tổng số Đảng viên trong Đảng bộ: 323  Đảng viên

                   Số đảng viên 50 tuổi đảng :  13  người.

                   Số đảng viên 40 tuổi đảng:   33 người.

                   Số đảng viên 30 tuổi đảng:   24 người

                   Số đảng viên: 55 - 60 tuổi đảng: 05 người.

                   Tổng số chi bộ trực thuộc : 16  chi bộ

IV,Tình hình kinh tế-xã hội

                    1, Về kinh tế;

                    Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm: 15%.

                   Tổng sản  lượng lương thực hàng năm: 4.344 tấn.

                    Bình quân lương thực đầu người: 395 kg/người/năm

          - Tổng thu nhập của nhân dân trong toàn xã năm 2018 đạt: 387.390  tỷ đồng, trong đó thu nhập từ các nguồn:

+ Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: 106.144 triệu đồng;

+ Thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp, lâm, thủy sản: 128.613 triệu  đồng.

+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu khác: 152.633  triệu đồng.

+ Bình quân thu nhập 34.700.000 đồng/người.

          2, Tổng đàn gia súc,gia cầm thời điểm 1/10/2018.

Đàn trâu: 1901 con giảm 85 con so với cùng kỳ năm 2017. Đàn bò: 261 con, giảm 46 con so với cùng kỳ năm 2017; đàn lợn: 2292 con tăng 1232 con; đàn gia cầm: 47.295 con tăng 595 con so với cùng kỳ năm 2017

V, Văn hóa - xã hội

  1,Văn hóa;

          Có 11/11 nhà văn hóa với diện tích và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn.

          Có 7/11  nhà văn hóa có khuân viên, hàng rào xanh, sạch và sân thể thao đạt yêu cầu.

          Có 6/11 làng giữ vững danh hiệu làng văn = đạt 63,63%.

          Số làng đã chỉnh sửa xong hương ước: 11/11 làng.

                   2, Xã hội. Tổng số hộ nghèo năm 2018: Theo kết quả rà soát hộ nghèo 2018 của xã là 216 hộ/2.923 hộ = 7,38%. Hộ cận nghèo: 227 hộ = 7,76%.

Số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã: 6195 lao động.

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 5831/6195 lao động = 94,12%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 4033/6195 đạt 65,1%.

VI, Kết quả xây dựng nông thôn mới.

           Số tiêu chí xã đã đạt được: 15 tiêu chí/19 tiêu chí.

           Số làng đạt được 14 tiêu chí năm 2018 đạt 2/11 làng (làng Đội 1; làng Ba Si).

          VII,Tổng số cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã, thôn-làng.

            Cán bộ, công chức: 23 người

            Người HĐ không chuyên trách: 12 người

            Bí thư các chi bộ kiêm trưởng thôn nhất thể hóa: 05  người

           Trưởng thôn,làng chưa nhất thể hóa: 06 người

           Công an viên: 11 người

           Thôn đội trưởng: 11  người

           Tổ viên tổ ANTT: 11 người.

           Nhân viên y tế: 11 người.

VII, Giáo dục:

 Tổng số học sinh toàn xã năm 2018 - 2019: 2.260 học sinh.

          Trong đó:Trường mầm non: 640 cháu. Trường tiểu  học: Tổng số học sinh: 999 học sinh. Trường THCS: 621 học sinh.

VIII, Y tế: Có 01 trạm y tế: gồm 02 bác sỹ; 2 y sỹ sản nhi; 02 y sỹ đa khoa.

Có 12 gường bệnh chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

Toàn xã có: 12 cơ sở kinh doanh bán thuốc tây trên địa bàn xã các cơ sở hoạt động Y dược nhìn chung có hiệu quả và đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh. 03 phòng khám (01 phòng khám nha khoa; 02 phòng khám đa khoa).

- Tỷ lệ người dân đã tham gia các hình thức BYYT tính đến thời điểm tháng 12/2018 tỷ lệ che phủ BHYT: 94,4%.

          IX, Quốc phòng - an ninh:  

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định. Xã Có Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng hàng năm.

đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

Hàng Năm được Công an huyện tặng giấy khen.

 

 

                

 

         

 

 

 

   

 

 

                       

                  

 

 

 

 

công khai TTHC